Thursday, January 9, 2014

Hai quyển từ điển rất có hại cho tiếng Việt


Hai quyn t đin rt có hi cho tiếng Vit

Lê Mạnh Chiến

I. Vài li ca tác gi nhân vic đăng bài lên mng Internet
Bàì viết v hai quyn t đin rt có hi cho tiếng Vit mà quý v đc gi s đc dưới đây được viết theo li nhn nh t mt biên tp viên ca báo Người Đi biu Nhân dân (nay là báo Đi biu Nhân dân).

 Trước đó, tác gi đã viết bài 170 sai lm trong mt cun t đin và đã gi cho tp chí Thế Gii Mi đ đăng nhiu kỳ, nhưng ch mi đăng được 6 kỳ (t s 582 ra ngày 26/4/2004 đến s 587 ra ngày 31/5/2004) vi 67 ví d thì b dng li. Tác gi đã đến Văn phòng đi din ca tp chí Thế Gii Mi  Ni đ tìm hiu s tình và được mt biên tp viên đó cho biết, đi ý như sau: “Bài này được đc gi hoan nghênh nhit lit vì đã vch rõ nhng cái sai nghiêm trng trong mt cun t đin tng được nhiu người “có tiếng” ca ngi. 

Tuy nhiên, du chưa nêu rõ ai là tác gi ca quyn t đin có hi kia nhưng nhiu đc gi đã phát hin ra GS Nguyn Lân, mà như ông đã biết, GS Nguyn Lân được coi là mt ngôi sao sáng ca ngành giáo dc Vit Nam, còn tp chí Thế Gii Mi là cơ quan thuc B Giáo dc, cho nên, nếu “vch áo cho người xem lưng” mt cách k quá thì cũng có phn “bt tin”. Nghe vy, tác gi rt thông cm và biết ơn tp chí Thế Gii Mi.

Dường như hiu được khó khăn ca tác gi trong vic công b mt bài mà mt biên tp viên đáng kính ca báo Đi biu Nhân dân cho là “rt cn ph biến rng rãi”, người này đã nhn tin qua nhà văn Vương Trí Nhàn và nhc rng do chc năng và khuôn kh ca báo Đi biu Nhân dân, nên ch có th đăng được bài ngn mà thôi. Thế là tác gi phi gói ghém li trong khong 4000 ch, vi 20 ví d v nhng lm li ca GS Nguyn Lân. Vì phi đng chm vi mt ngôi sao trong làng t đin tiếng Vitược trao tng Gii thưởng nhà nước năm 2001 v khoa hc và công ngh cho “Cm công trình v giáo dc hc t đin tiếng Vit”) nên tác gi phi “dè dt”, bèn đt tiêu đ là “Nhng quyn t đin có rt nhiu sai lm”. 

Trong khi đó, tác gi cũng gi bài gn ging bài này (ly nhng ví d khác) cho tp chí Nghiên cu và Phát trin vi tiêu đ Hai quyn t đin có hi cho tiếng Vit thì được BBT tp chí này thêm mt ch rt (tr thành Hai quyn t đin rt có hi cho tiếng Vit) và đăng ngay. Tp chí Văn hóa Ngh An s 56 (tháng 01/2005) cũng đăng bài này vi tiêu đ y. Tác gi rt cm ơn và thy đúng là phi đt tiêu đ như thế. Bi vy, đây, tác gi xin ly tiêu đ như tp chí Nghiên cu và Phát trin đã sa cha giùm.

Cũng xin nói thêm v “s phn” ca bài này sau khi được đăng trong hai s báo Người Đi biu Nhân dân (s 67 và 68, ngày 27 và 29 tháng 4 năm 2005).

Sau khi bài này được đăng trên báo Người Đi biu Nhân dân chng hai tháng, nhân khi tác gi đến tòa son đ np mt bài khác (hình như là bài Ch nên ba đt c liu lch s nói v vic ba đt c liu lch s trong sách Lch s Hà Tĩnh (nói rng sách Đường thư đã ghi chép vic “Mai Thúc Loan tng làm phu gánh qu vi tươi sang kinh đô Trường An”, mà tt c các nhà s hc hàng đu, được gi là “t tr ca gii s hc đu phm phi) nên đã hi thăm v phn ng đi vi bài Nhng quyn t đin… Tác gi được biết rng tình hình đây tuy ging như tp chí Thế Gii Mi (bài báo được hoan nghênh) nhưng có hơi khác mt chút xíu. 

S là ngay trong ngày 27/4/2005, nghĩa là khi bài báo mi in được mt na, GS Nguyn Lân Dũng đã gi đin thoi đến tòa son (vì ông là đi biu Quc hi, được phát báo đến tn tay), cc lc phn đi vic đăng bài này, vi lý do đi đ nói rng ”GS Nguyn Lân là mt nhân vt ni tiếng đã “thành danh”, sao dám làm mt uy tín ca ông? Ban biên tp đã tr li đi ý là: “Vì thy bài này viết rt cht ch, có chng c đy đ, rt có trách nhim và rt b ích nên chúng tôi đăng. 

Còn nếu đng chí thy có gì sai thì c viết bài phê phán, chúng tôi s đăng ngay”. T đó đến nay đã gn 8 năm trôi qua mà vn không thy GS Nguyn Lân Dũng hoc bt c ai vch được điu gì sai trái ca tác gi

Điu đó chng t rng nhng sai lm nghiêm trng ca GS Nguyn Lân mà tác gi Lê Mnh Chiến đã phê phán là hoàn toàn chính xác, không th bác b. S im lng ca GS Nguyn Lân Dũng và ca nhng người mê tín GS Nguyn Lân là bng chng hùng hn nht đ khng đnh điu đó.

Mc du nhng người mun phn đi bài báo này đu đành phi bó tay nhưng tác gi vn cm thy rt đáng bun, bi vì, tuy người ta vn luôn mm nói câu “Gi gìn s trong sáng ca tiếng Vit” nhưng báo Giáo dc và thi đi thì t chi, không đăng bài nói v mi hi đi vi tiếng Vit, B Giáo dc thì coi như không có vn đ gì xy ra. 

Đc bit, GS Nguyn Lân Dũng, mt đi biu Quc hi được tiếng là thng thn, cương trc, vì dân, v.v. thì li cc lc phn đi bài báo rt cn cho dân, sau đó, liên tc cho tái bn hai quyn t đin rt có hi cho tiếng Vit mà vn không có ai lên tiếng. 

GS tiêu biu, được coi là chuyên gia hàng đu v tiếng Vit, ngôi sao ca ngành giáo dc thì như vy, GS Đi biu Quc hi thì như vy, B Giáo dc thì như vy, các trường đi hc và c mt đi ngũ giáo sư đông đo… tt c đu th ơ vi s phn ca tiếng Vit như vy, th hi, làm sao mà nn giáo dc không “xung cp”, văn hóa không ln bi, đo đc không suy đi? 

Tác gi tuy có quyn t hào nhưng vn mang trong mình mt ni đau khôn nguôi.

Bao gi nn giáo dc nước ta mi hi sinh?

Bài này được viết đã lâu nhưng chưa hin din trên mng Internet. Nhn thy nó còn gi nguyên ý nghĩa thi s, tác gi mong được các blogger cho ph biến ti đông đo đc gi. Sau đây là bài mà báo Người Đi biu Nhân dân đã đăng s 67 và 68, ngày 27 và 29 tháng 4 năm 2005.

II. Hai quyn t đin rt có hi cho tiếng Vit
Mùa thu năm 2003, thy giáo v hưu H.H.Phúc Hà Tĩnh có đưa cho chúng tôi xem mt quyn t đin gii nghĩa các t Hán-Vit dày hơn 860 trang, mà theo thy thì nó rt ti t, rt có hi cho người s dng vì nó có quá nhiu sai lm nghiêm trng. Thy đ ngh chúng tôi đc và phân tích, phê phán nhng ch sai đ cnh báo trước toàn xã hi v tai hi ca nó. 

Chúng tôi lin m ra xem, lướt qua vài chc t vn A thì git mình khi thy t ác ôn, son gi gii thích rng ôn nghĩa là bnh dch. Thc ra, vn là   ác côn, do s biến âm chút ít mà thành ra ác ôn. Ch côn có nghĩa gc là cái gy và nghĩa m rng là k hư hng; nó có mt trong các t du côncôn đ. Do đó, ác ôn là k hư hng, gây nhiu ti ác. 

Lướt qua vài trang, gp t anh hùng thì thy gii thích rng hùng nghĩa là loài thú khe nht. Tuy t đin này không ghi ch Hán, nhưng qua cách gii thích như vy thì ta biết rng son gi nghĩ đến ch hùng () nghĩa là con gu. 

Nhưng, trong t anh hùng 英雄 thì hùng () nghĩa là người có tài trí kit xut. Cách gii thích các t t ôn và hùng như thế chng t rng son gi không h biết ch Hán (mc du có th đã tng đi hc ch Hán, nhưng “ch ca thy đã tr hết cho thy” ri), mà ch đem li đoán mò đ ging gii các t ng Hán-Vit, may ra thì đúng. Lt vi my trang na, liếc vào t đi s 大使, mt t rt quen thuc, ta li phi kinh ngc vì t này, ch đi nghĩa là ln () thì son gi li ging rng đi nghĩa là thay thế ().

Ch vi ba ví d va nêu cũng đ đ kết lun ngay rng quyn t đin này không đáng tin cy và rt có hi cho người s dng nó. Lúc by gi, chúng tôi chưa biết ai là người biên son, vì quyn sách b xé mt my trang đu và vài trang cui. Thy H.H. Phúc bo tôi: “Ri ta s biết tên sách và tên tác gi thôi, nhưng trước mt, ông nên chiu khó đc và phát hin thêm nhu sai lm trong đó đ cnh báo trước công lun v mi nguy hi do nó gây ra”. 

Tôi đng ý vi thy vì thy điu đó là cn thiết, hơn na, tôi cũng có chút tò mò, mun biết son gi này liu lĩnh và vô trách nhim đến mc nào. Thế là tôi phi đc tương đi k hơn, và bước đu đã phát hin được khong 170 sai lm trong cun t đin này.

Tp chí Thế Gii Mi t s 582 đến s 587 (t ngày 26.4. đến 31.5.2004 ) đã công b bài 170 sai lm trong mt cun t đin nhưng đc gi chưa biết tên cun t đin đó. Bài y đã được đăng liên tiếp trong 6 kỳ mà ch mi nêu được 68 t phm sai lm. Nhưng, như thế cũng đ cho thy nhiu sai lm rt đáng s mà son gi đã phm phi.
Sau đó, được mt s đc gi mách bo, chúng tôi đã xác đnh được rng quyn sách cha hàng đng sai lm kia chính là T đin t và ng Hán Vit ca GS Nguyn Lân (bn mà chúng tôi đã đc là ca Nhà xut bn T đin bách khoa, HN, 2002). 

Mt s đc gi còn cho biết thêm rng nhng sai lm mà chúng tôi đã nêu đu có mt đy đ trong quyn T đin t và ng Vit Nam (Nhà xut bn Thành ph H Chí Minh, năm 2000), mà người biên son cũng chính là GS Nguyn Lân. Chúng tôi đã đi chiếu hai quyn vi nhau thì thy rng T đin t và ng Vit Nam (2112 trang) cha gn như trn vn c T đin t và ng Hán Vit (867 trang), cho nên, nhng t b ging sai trong T đin t và ng Hán Vit thì đu có mt trong T đin t và ng Vit Nam

Ngoài ra, chúng tôi cũng được đc bài Đc lướt T đin t và ng Vit Nam ca Nguyn Lân, trong quyn Nhng tiếng trng qua ca các nhà sm ca tác gi Hu Thiên (do Nhà xut bn Tr phát hành vào quý 3 năm 2004; bài này được in li t tp chí Văn  TP H Chí Minh , s 6, tháng 9 và s 8, tháng 11 năm 2000), trong đó, tác gi ch mi ‘’đc lướt’’ các vn A, B, C (chiếm 1/5 quyn sách) mà đã vch ra được 117 điu “chưa n’’. 

Nhng ý kiến phê bình ca ông Hu Thiên rt xác đáng. Tuy nhiên, vì ch mi “đc lướt’’ cho nên trong phn mà ông đã đc qua vn còn nhng sai lm nghiêm trng chưa b phát hin. T đó, chúng ta biết rng ngoài nhng sai lm ging như  T đin t và ng Hán Vit (mà chúng tôi đã tìm thy hơn 200 trường hp), T đin t và ng Vit Nam còn cha vô s sai lm khác na, rt có hi cho vic hc tp và ging dy tiếng Vit.

Như vy, riêng GS Nguyn Lân đã biên son ra hai quyn t đin rt có hi cho tiếng Vit. Điu này làm cho nhiu người đau lòng, nhưng đó là s thc không th chi cãi. Vi s lượng sai lm nhiu đến mc y thì phi in thành sách hoc đăng nhiu kỳ liên tiếp mi có th ti hết được.

Trong phm vi mt bài viết cho mt ln đăng báo, chúng tôi ch có th nêu vài chc ví d v nhng sai lm nm trong c hai quyn t đin k trên đ đc gi chng giám.

1. n lu 隱漏
Theo son gi thì n = giu k, lánh đi, ngm; lu = r ra ngoài, và n lu nghĩa là giu giếm, không thng thn nói ra. Qu tht, trong ch Hán, ch lu  này có nghĩa là r ra ngoài. 

Nhưng như thế thì các t t n và lu có v như trái nghĩa vi nhau, bi vy, gii nghĩa như vy là không tho đáng, mà có th nói là sai. 

Ch lu còn có vài nghĩa khác na, mà trong trường hp này nó có nghĩa là lt, là thoát (lu võng nghĩa là lt lưới), cũng là trn tránh mà thôi. 

Vy ta có th nói rng, n lu nghĩa là giu giếm, là ln tránh. Son gi đnh nghĩa rng n lu nghĩa là giu giếm, không thng thn nói ra là đ “khc phc” điu mâu thun mà ông cũng nhn thy như chúng tôi chăng, nhưng, không thng thn nói ra nghĩa là nói mt cách p úng vì s st, hoc là  trong tình thế không th giu giếm được nên đánh phi nói ra ch đâu có phi là n lu.
2. bàn hoàn 盤桓
T bàn hoàn có hai nghĩa: a) quanh qun không dt ra được; b) qun quýt vi nhau. Gii thích như thế cũng tm được. V các t t, son gi cho rng bàn là quanh co, hoàn là un éo. Thc ra, bàn  nghĩa là vòng vèo, còn ch hoàn  này có các nghĩa như sau: a) ct g dng bên cnh các dch trm (tc là trm chuyn công văn) hoc các công th đ quy đnh v trí đng đi. Như vy, t bàn hoàn 盤桓 có nghĩa ban đu là đi li quanh qun cái ct mc đ mong ngóng. V sau, nó có nghĩa m rng là bi hi, vương vn, và qun quýt.

3. bc thn 北辰
Bc thn nghĩa là sao bc cc. Ch thn  này có nhiu nghĩa, trong đó, có nghĩa là thiên th, là tinh tú, là ngày tháng, là đế vương (khác hn vi ch thn  nghĩa là k b tôi hoc ch thn  trong t tinh thn 精神). Trong trường hp này, thn  có nghĩa là ngôi sao. Nó còn có âm là thìn đ ch ngôi th 5 trong 12 ngôi đa chi (tí, su, dn, mão, thìn, t…). Son gi đưa ra mt đnh nghĩa rt dài dòng: bc thn là ngôi sao sáng hình như đng yên mt ch trên bu tri và giúp ta xác đnh hướng chính bc. Ðnh nghĩa này không sai nhưng quá rườm rà. Ðiu không th tha th được là ông đã “phán” ba rng thn nghĩa là tinh thn.

4. b cáo 被告
B cáo là người b t cáo và b toà án đem ra xét x. Son gi đã hiu đúng nghĩa ca t này, nhưng tht đáng ngc nhiên khi thy ông gii thích rng cáo nghĩa là báo cho biết! Nếu đúng như vy thì t b cáo chng liên quan gì vi vic báo cho biết. Ðành rng ch cáo  cũng có nghĩa là báo cho biết, nhưng nó còn có mt s nghĩa khác na, mà c th đây là buc ti, vch ti.

5. bc x 輻射
Theo son gi, bc nghĩa là bt buc, x nghĩa là bn; bc x là s phát và truyn năng lượng dưới dng sóng và dng ht. Có th chp nhn đnh nghĩa này v bc x. Nhưng son gi đã phm sai lm nghiêm trng khi ông đoán liu rng bc nghĩa là bt buc. Ch bc   đây (khác hn ch bc  là bt buc) có nghĩa gc là nan hoa bánh xe, và có nghĩa m rng là to ra khp mi phía xung quanh.

6. c ta 擧座
V t t c, son gi nêu ra các nghĩa: ct lên, đưa lên, ni dy, thi đ; còn ta thì có nghĩa là ngi. Thc ra, ch ta   đây có nghĩa là ch ngi (khác vi ch ta  nghĩa là ngi). V ch c, ngoài vài nghĩa mà son gi đã nêu, còn có nhiu nghĩa khác, trong đó có nghĩa là tt c., và đó chính là nghĩa ca nó trong t c ta. Vì thế, c ta nghĩa là tt c nhng người ngi d mt cuc hp

7. d hp 夜合
Theo li son gi thì d = ban đêm; hp = thích hp; và d hp là mt loài cây cùng h vi ngc lan, hoa trng rt thơm, n v ban đêm. Cách ct nghĩa t t hp như trên đã khiến ông tin rng d hp nghĩa là thích hp vi ban đêm nên loài hoa này t phi n v đêm! Ðó là mt điu sai nghiêm trng. Ðúng là ch hp  có mt nghĩa là thích hp, là phù hp, nhưng nó còn có nhiu nghĩa khác na. 

Trước hết, nghĩa ban đu ca nó là khép li, mà đó cũng chính là nghĩa c th trong t d hp 夜合. T đin T nguyên nói v cây d hp như sau: “mc bn, dip trường, hoa thanh bch sc, hiu khai d hp, c danh”. Nghĩa là: thân g, lá dài, hoa màu trng xanh, tri sáng thì n, ban đêm thì cp li, do đó mà có tên y. Như vy, vào ban đêm, hoa d hp không th n được, du đã n ri cũng phi cp li.

8. Ða Trung Hi 地中海
Ða là đt, là lc đa; trung là  trong,  gia; hi là bin. Ða Trung Hi là bin trong lc đa. Tuy nhiên, t này đã tr thành tên riêng đ ch mt bin c th, có din tích 25 triu km2, nm phía nam Châu Âu, phía bc Châu Phi, phía tây Châu Á, thông vi Ði Tây Dương qua eo bin Gibraltar và thông vi Bin Ð qua kênh đào Suez. Ðiu đáng ngc nhiên là sau khi gii thích rng Ða Trung Hi là bin gia lc đa, son gi đưa ra mt câu ví d: Bin Caxpiên ca Liên xô là mt đa trung hi. Như vy, ông đã không đnh nghĩa được t Ða Trung Hi, li còn dùng t này như mt danh t chung, vi nghĩa là cái h ln. Hơn na, bin Caxpiên còn có 43.200 km2 thuc ch quyn ca Iran ch không hoàn toàn thuc Liên Xô trước đây.

9. đng lõa 同伙
Có l ai cũng biết rng t đng lõa có hai nghĩa: 1) người trong cùng mt nhóm đ làm mt vic bt chính (danh t), và 2) cùng tham gia mt nhóm làm vic bt chính (đng t). Son gi dy rng lõa là cái bc. Thc ra, lõa là âm đc chch t ch ha  nghĩa là la, là bếp. Theo binh chế thi xưa, mười người lính thì cùng nu mt bếp, to thành mt ha, như mt tiu đi vy. Đng ha 同伙 (ch ha   đây thường được viết là  đ ch người) nghĩa là người trong cùng mt bếp ăn, m rng ra là bn người cùng mt nhóm “làm ăn vi nhau” (thường là bt chính.)

10. giám quc 監國
Son gi cho biết: giám nghĩa là trông coi, quc là nước. Đúng. Nhưng ông đnh nghĩa rng giám quc là người đng đu mt nước cng hoà tư sn thì sai to. Càng sai na khi ông viết rng Ngày nay người ta dùng t “tng thng” đ thay t “giám quc”. Thc ra, giám quc là người cm quyn tm thi khi vua vng mt hoc khi vua còn nh. Ví d, năm 1908, Ph Nghi lên ngôi khi mi hai tui, đình thn nhà Thanh đã c cha ca ông ta là Ti Thun làm giám quc. 

Cui năm 1787, tướng ca Nguyn Hu là Vũ Văn Nhm ra Bc giết Nguyn Hu Chnh ri lp Sùng Nhượng Công Lê Duy Cn (chú ca Lê Chiêu Thng ) làm giám quc vì Lê Chiêu Thng đã chy khi kinh thành đ cu cu quân Thanh. Khi Nguyn Hu ra Bc giết Vũ Văn Nhm, ông vn đ Lê Duy Cn làm giám quc.

11. kinh lc經絡
Son gi cho biết rng ch kinh  có các nghĩa: sa tr, đường dc, sách v, tng tri, thường. (Chúng ta hiu rng trong t kinh lc, thì kinh có nghĩa là đường dc). Còn ch lc thì ông cho rng đó là dây thn kinh, và kinh lc là h thng dây thn kinh ni lin các huyt. Nhưng, theo t đin T Hi thì kinh lc là mng lưới các đường vn chuyn khí huyết (theo quan nin ca Đông y, gn có nghĩa như năng lượng) trong cơ th. Kinh là nhng đường chính chy theo chiu dc ca cơ th; lc là nhng đường ni ngang gia các đường dc y; các huyt châm cu đu nm trên mng lưới kinh lc. H kinh lc khác hn h thn kinh, và các đường kinh lc không trùng vi các dây thn kinh.

12. linh sàng 靈床
Linh là thiêng liêng, là liên quan đến người chết; sàng là cái giường. Các t t này đã được son gi gii nghĩa đúng. Nhưng ông cho rng linh sàng là giường th người mi chết chưa đem chôn. Nếu như vy thì phi chăng Nguyn Du đã dùng sai t này hai câu thơ trong Truyn Kiu:
 Sang nhà cha, ti trung đường,/ Linh sàng bài v th nàng trên.
Tht ra, t linh sàng có hai nghĩa: 1) giường đt thi th người chết khi đám tang; 2) cái bàn nh đt trước bàn th, làm “ch ngh” cho linh hn người chết khi chưa hết tang. Đó chính là cái “giường th”, ri t đó, dân ta cũng gi cái bàn th là “giường th” khiến nhiu người, k c nhng người biên son t đin tiếng Vit đã đnh nghĩa: “giường th” là bàn th t tiên, cao và rng! (Hoàng Phê). Trong hai câu thơ trên đây, linh sàng mang nghĩa th hai.

13. lng hành 弄行, lng quyn 弄權
Lng hành nghĩa là hành đng mt cách coi thường mi người. Lng quyn nghĩa là đem quyn hành ra làm trò đùa, mun làm gì thì làm, chng k gì đến phép tc lut l. Ch lng  có mt s nghĩa thông thường là: chơi đùa; đem s vt khác hoc s vic khác ra làm trò đùa; khinh nhn, coi thường. Vi nghĩa như thế, người ta còn có t lng nguyt, nghĩa là chơi đùa vi trăng, tc là vui chơi dưới ánh trăng, lng ngôn là nói năng ba bãi, thích nói gì thì c nói, và lng bút nghĩa là viết lách vô trách nhim, không biết cũng viết ba, coi thường mi người. Tiếc thay, son gi ch nm được nghĩa sơ sài ca các t lng hành và lng quyn ri suy ra rng lng nghĩa là ln át. Chưa k đến hàng trăm trường hp ging gii liu lĩnh khác, ch riêng trường hp này cũng đã đ cho phép mi người coi ông là mt k lng bút.

14. lưu chiu 留照
Son gi ging rng lưu = gi li; chiu = văn bn; và lưu chiu là tác phm văn ngh np cho cơ quan lưu tr ca nhà nước đ làm tài sn chung. Nhưng, chng có ch chiu nào có nghĩa là văn bn c. Hơn na, chúng ta biết rng ch chiu đây chính là biến âm ca ch chiếu , tc là đi chiếu, là so sánh đ phát hin tht hay gi hoc đúng hay sai. Lưu chiu là gi li bn mu ca văn bn đã lưu hành đ so sánh, kim tra khi cn thiết. Mc đích chính ca vic lưu chiu là như thế ch không phi đ làm tài sn chung. Son gi đã không hiu ch chiu và cũng không hiu gì v t lưu chiu.

14. l s治所
L s là trung tâm hành chính ca mt đa phương. Nhưng tht là sai lm khi son gi đoán rng l là đến nơi. (Ch này có mt trong t l nhm 蒞任, nghĩa là đến nơi nhm chc). Ông không biết rng l s vn là tr s治所 nhưng b đc chch đi và đã tr thành thói quen. L đây chính là tr , nghĩa là cai qun, điu hành công vic, và cũng dùng đ gi tt t tr s.

15. thôi thúc 催促
T này tưởng là quá đơn gin, thế mà son gi đã ging sai. Theo ông, thôi nghĩa là thúc gic, và thúc nghĩa là buc. Thc ra, ch thúc  này có nghĩa là gic giã, là đòi phi tăng tc, như trong t đc thúc, khác vi ch thúc  nghĩa là buc. Ch thúc trong t thôi thúc cũng có âm là xúc, và có mt trong t xúc tiến.

16. thế nghip 世業
Son gi đã ging rng thế nghĩa là quyn lc hoc trng thái (có dng ch Hán là ), nghip nghĩa là ngh, và thế nghip là chc v do cha ông đ li trong thi phong kiến. Thc ra thế nghĩa là đi, nghip là s nghip hoc sn nghip. Thế nghip 世業 là s nghip hoc tài sn do đi trước đ li. Các b t đin đáng tin cy đu đnh nghĩa như thế.

18. tr tình 抒情
Vì không biết “mt ch” mà ch phng đoán theo cm tính nên son gi đã ging gii rng tr là cha cht, tình là tình cm; tr tình là cha cht tình cm. Tht là sai lm nghiêm trng. Nên nh rng đây, tr  nghĩa là biu đt, là bày t. Tr tình nghĩa là bày t tình cm. Cn phân bit ch tr  này vi ch tr  trong t tích tr.

19. vi đin t   
Vi đin t là ht đin t rt nh, đó là cách gii thích ca son gi, khiến người đc bun cười. Đin t, tc electron, là mt loi ht cơ bn bn vng, là ht tích đin âm trong mi vt cht thông thường, có khi lượng bng khong 9,11 x 10-28gram và đin tích khong -1,602 x 10-19 coulomb. 

Như vy, đin t có khi lượng và đin tích rt c th, làm gì có th đin t rt nh khác na?

T vi đin t vn được dch t tính t microelectronic(al) trong tiếng Anh (hoc micro-electronique trong tiếng Pháp), nó ch th đóng vai trò tính t, như trong các cm t như mch vi đin t, thiết b vi đin t, v.v. đ ch mch đin t hoc thiết b đin t kích thước cc kỳ nh bé.

20. vin ph 遠浦
Son gi gii thích rng vin = xa; ph = ch bán hàng, nhà trm; và vin ph = nơi xa. Ri ông trích dn câu thơ Gác mái, ngư ông v vin ph ca Bà huyn Thanh Quan. Ông không hiu rng đây, ph nghĩa là bến sông ch không phi ph là ca hàng. Vin ph 遠浦 nghĩa là bến sông xa. Bà huyn Thanh Quan thế gii bên kia hn phi ni gin và vô cùng đau lòng cho đt nước nếu bà biết rng có mt nhà biên son t đin tiếng Vit cui thế k XX đã ging gii thơ ca bà như thế.

Vài chc thí d trên đây ch mt phn mười ca nhng sai lm mà chúng tôi đã phát hin được trong T đin t và ng Hán Vit, mà cũng nm c trong T đin t và ng Vit Nam ca GS Nguyn Lân. Đương nhiên, vì T đin t và ng Vit Nam cha trn ni dung ca T đin t và ng Hán Vit và còn thêm rt nhiu t ng khác ít liên quan đến Hán ng nên nó còn phm vô s sai lm khác mà tác gi Hu Thiên đã cho thy mt phn qua bài Đc lướt T đin t và ng Vit Nam ca Nguyn Lân.

Qua nhng thí d này, chúng ta thy son gi Nguyn Lân luôn luôn sn sàng “sáng tác” nghĩa cho các t t; hơn na, ông li rt thiếu kiến thc v văn hóa, lch s và khoa hc. Nếu trong đi mt giáo viên đng trên bc ging mà mt hai ln phm vài sai lm như nhng trường hp k trên thì cũng tr thành trò cười và mang tiếng c đi ri. Hung chi, t đin là sách cung cp nhng hiu biết chính xác v t ng, đây là t ng tiếng Vit, mà phm đến vài trăm sai lm ln như thế, sao có th chp nhn được?

Mt thc tế rt đáng bun là T đin t và ng Hán Vit cha nhiu sai lm nghiêm trng như vy nhưng sau ln xut bn đu tiên năm 1989 (Nhà xut bn TP H Chí Minh), nó đã được tái bn nhiu ln. Vì thế nên đến năm 2000, GS Nguyn Lân li cho ra đi quyn T đin t và ng Vit Nam ln hơn và càng nhiu sai lm hơn. 

Đc bit, T đin t và ng Hán Vit thì được GS Lê Trí Vin coi là cun t đin Hán Vit tt nht t trước đến nay, và nó s là công c tra cu không th thiếu được đi vi bt kỳ ai, trước hết là hc sinh, sinh viên, các thy cô giáo, các nhà biên son, khi mun nm được nghĩa chính xác ca t và ng Hán Vit trong tiếng Vit hin nay. Còn v giá tr ca T đin t và ng Vit Nam thì GS Vũ Khiêu cho rng “trí tu và tâm huyết ca tác gi đã to ra mt tác phm rt có giá tr mà c xã hi đang mong đi” (theo Li gii thiu).

Khi phi bàn v tính kh tín ca hai v giáo sư này.
L. M. C.
Tác gi gi trc tiếp cho BVN.


No comments:

Post a Comment

Những Sự Thật Cần Phải Biết